Hai nghiên cứu mới củng cố vai trò của mận khô trong việc duy trì sức khỏe tối ưu

08/08/2025 14:34

Theo các nghiên cứu mới, mận khô có thể giúp giảm mỡ bụng và nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đồng thời cải thiện sức khỏe đường ruột, cùng nhiều lợi ích sức khỏe khác.

Những phát hiện mới nhất đến từ The Prune Study — một thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên kéo dài 12 tháng được thực hiện trên 183 phụ nữ sau mãn kinh, độ tuổi từ 55 đến 75. Những người tham gia được chia thành ba nhóm: tiêu thụ 50 gram mận khô mỗi ngày, 100 gram mỗi ngày, hoặc không sử dụng mận khô.

Mận khô, mỡ bụng & sức khỏe tim mạch

Một nghiên cứu mới được công bố trên Journal of Nutrition cho thấy ăn 100 gram mận khô mỗi ngày có thể giúp ngăn ngừa sự thay đổi trong phân bố mỡ quanh vùng trung tâm cơ thể, đặc biệt là mỡ bụng. Tăng mỡ bụng là tình trạng phổ biến ở phụ nữ sau mãn kinh và nếu quá mức, có thể trở thành yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch. Đây không chỉ là tin vui cho vòng eo mà còn cho cả trái tim [i].

“Trong khi những thay đổi về phân bố mỡ và chỉ số khối cơ thể (BMI) thường liên quan đến quá trình lão hóa, ngày càng có nhiều nghiên cứu cho thấy vị trí lưu trữ mỡ trong cơ thể có liên quan chặt chẽ đến giai đoạn chuyển tiếp mãn kinh,” tiến sĩ Mary Jane De Souza, giáo sư khoa Khoa học Vận động, Đại học Bang Pennsylvania, đồng thời là điều tra viên chính của nghiên cứu, cho biết. “Việc tích tụ mỡ bụng có vai trò quan trọng đối với nguy cơ bệnh tật, và chế độ ăn uống có thể ảnh hưởng đến sự phân bố mỡ. Kết quả từ nghiên cứu này cho thấy chế độ ăn hằng ngày có bổ sung mận khô có thể giúp giảm mỡ bụng.”

Mận khô & mối liên hệ giữa đường ruột và sức khỏe xương

Được công bố trên Frontiers in Nutrition, nghiên cứu thứ hai đi sâu hơn để khám phá sự khác biệt về vi khuẩn đường ruột ở những phụ nữ có mật độ xương được cải thiện so với những người không thấy sự thay đổi, sau khi ăn 50 đến 100 gram mận khô mỗi ngày trong 12 tháng [ii]. Điều thú vị là những người tăng mật độ xương sau khi ăn mận khô có lượng vi khuẩn “tốt” trong đường ruột cao hơn, giúp phân giải hiệu quả các chất dinh dưỡng và các hợp chất hoạt tính sinh học trong mận khô để cơ thể hấp thụ. Nhóm này cũng ghi nhận mức độ viêm toàn thân giảm xuống [iii].

“Là một loại trái cây giàu dinh dưỡng, mận khô có sự kết hợp độc đáo giữa các khoáng chất, vitamin K, hợp chất phenolic và chất xơ — những yếu tố quan trọng đối với độ bền vững của xương,” De Souza chia sẻ. “Những phát hiện này bổ sung vào kho dữ liệu nghiên cứu dinh dưỡng chính xác đang ngày càng phát triển và cho thấy tiềm năng lớn hơn của mận khô trong việc cải thiện kết quả sức khỏe thông qua cách tiếp cận khuyến nghị dinh dưỡng cá nhân hóa.”

Khám phá trọn vẹn các lợi ích sức khỏe của mận khô

Mận khô chứa hàm lượng cao vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa và chất xơ quan trọng — và ngày càng có nhiều bằng chứng khoa học củng cố sức mạnh dinh dưỡng của loại trái cây này.

Người bảo vệ sức khỏe đường ruột

Các nghiên cứu chỉ ra rằng mận khô có hiệu quả vượt trội so với psyllium (thành phần chính trong nhiều loại thuốc nhuận tràng không kê đơn) trong việc giảm táo bón [iv]. Một nghiên cứu năm 2022 cho thấy việc tiêu thụ mận khô có liên quan đến sự gia tăng một loại vi khuẩn đường ruột đặc biệt, giúp giảm các dấu hiệu viêm trong cơ thể [v].

Người bảo vệ xương

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tác dụng bảo vệ xương của mận khô, đặc biệt ở phụ nữ có nguy cơ loãng xương cao. Kết quả từ một nghiên cứu tổng quan cho thấy phụ nữ sau mãn kinh tiêu thụ 100 gram mận khô mỗi ngày trong một năm đã duy trì mật độ khoáng xương tốt hơn so với nhóm đối chứng trong vòng năm năm tiếp theo [vi].

Người hùng cho tim mạch

Một nghiên cứu năm 2021 cho thấy phụ nữ sau mãn kinh ăn từ 50 đến 100 gram mận khô mỗi ngày trong sáu tháng đã giảm mức cholesterol toàn phần, stress oxy hóa và các dấu hiệu viêm — những yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh tim mạch — so với nhóm không ăn mận khô [vii].

Leslie Bonci, MPH, RDN, CSSD, LDN chia sẻ:
“Nhìn chung, các nghiên cứu về mận khô cho thấy cơ thể là một ‘cỗ máy tổng hòa’ — mọi hệ thống đều có sự kết nối chặt chẽ khi nói đến kết quả sức khỏe và nguy cơ mắc các bệnh mạn tính. Điều quan trọng rút ra từ tất cả các nghiên cứu này là việc thêm mận khô vào chế độ ăn uống hằng ngày có thể trở thành một cách đơn giản và ngon miệng giúp phụ nữ giảm nguy cơ mắc bệnh mạn tính và duy trì sức khỏe khi lão hóa.”

Để biết thêm chi tiết về các nghiên cứu dinh dưỡng liên quan đến mận khô và cách bổ sung mận khô vào chế độ ăn uống, vui lòng truy cập: www.californiaprunes.net

CHI TIẾT BỔ SUNG VỀ NGHIÊN CỨU:

Nghiên cứu số 1: “Ảnh hưởng của việc bổ sung mận khô (mận sấy) đến sức khỏe tim mạch-chuyển hóa ở phụ nữ sau mãn kinh: Phân tích bổ sung từ thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên kéo dài 12 tháng — The Prune Study”

Nghiên cứu này bao gồm 183 phụ nữ sau mãn kinh đã hoàn thành chương trình kéo dài 1 năm, được chia thành ba nhóm: không ăn mận khô, ăn 50 gram mận khô mỗi ngày và ăn 100 gram mận khô mỗi ngày. Ngoài yêu cầu về lượng mận khô tiêu thụ hằng ngày, những người tham gia không phải tuân theo chế độ ăn cụ thể nào, nhưng được yêu cầu nạp 1.200 mg canxi và 800 IU vitamin D mỗi ngày thông qua chế độ ăn và thực phẩm bổ sung.

Để đánh giá tác động của việc bổ sung mận khô trong 12 tháng đối với các yếu tố nguy cơ tim mạch-chuyển hóa, máu đã được lấy và thành phần cơ thể được đánh giá vào thời điểm bắt đầu, sau 6 tháng và sau 12 tháng kết thúc. Các chỉ số kiểm soát đường huyết, hồ sơ lipid máu, dữ liệu nhân trắc học và phân bố mỡ khu vực được đo lường.

Kết quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về các chỉ số kiểm soát đường huyết, hồ sơ lipid máu, BMI, khối nạc hoặc khối không mỡ. Tuy nhiên, có sự giảm đáng kể khối mỡ vùng trung tâm (khối mỡ bụng) ở nhóm tiêu thụ 100 gram mận khô hoàn thành toàn bộ nghiên cứu 12 tháng. Cụ thể, khối mỡ trung tâm tăng 3,19% từ đầu nghiên cứu đến tháng thứ 12 ở nhóm không ăn mận khô, trong khi khối mỡ trung tâm giảm 0,02% ở nhóm ăn 100 gram mận khô trong cùng khoảng thời gian.

Hạn chế của nghiên cứu bao gồm: không thể kiểm tra theo phương pháp “intent-to-treat” (phân tích theo mục đích điều trị ban đầu), khả năng xảy ra sai số loại 1, và tỷ lệ bỏ cuộc cao ở nhóm tiêu thụ 100 gram mận khô.

Nghiên cứu số 2: Sự khác biệt về vi khuẩn đường ruột ở phụ nữ sau mãn kinh có đáp ứng với mận khô trong việc duy trì mật độ khoáng xương vùng hông

Nghiên cứu này là một phân tích bổ sung từ The Prune Study, vốn ban đầu bao gồm 183 phụ nữ sau mãn kinh đã hoàn thành chương trình kéo dài 1 năm và được chia thành ba nhóm: không ăn mận khô, ăn 50 gram mận khô mỗi ngày và ăn 100 gram mận khô mỗi ngày.

Trong phân tích này, chỉ tập trung vào một nhóm nhỏ gồm 52 người từ hai nhóm tiêu thụ 50 gram và 100 gram mận khô mỗi ngày, những người tuân thủ ít nhất 80% liều lượng mận khô được chỉ định và có dữ liệu về hệ vi sinh đường ruột. Những người tham gia được chia thành nhóm “có đáp ứng” và “không đáp ứng”. Nhóm “có đáp ứng” được định nghĩa là những người có mật độ khoáng xương vùng hông tổng tăng ít nhất 1,0% so với ban đầu (n=20), trong khi nhóm “không đáp ứng” được định nghĩa là những người có mật độ xương giảm ít nhất 1,0% so với ban đầu (n=32).

Vào thời điểm bắt đầu và kết thúc 12 tháng, nhiều xét nghiệm đã được thực hiện để so sánh giữa hai nhóm, bao gồm xét nghiệm máu (bảng chuyển hóa và mỡ máu), mẫu nước tiểu (tổng phenolics và các chất chuyển hóa phenolic mục tiêu), mẫu phân (phân tích vi sinh đường ruột), phân tích trình tự gen, đo mật độ khoáng xương (BMD), thành phần cơ thể và các chỉ số miễn dịch.

Kết quả cho thấy nhóm “có đáp ứng” có mức tiết các chỉ số miễn dịch thấp hơn đáng kể so với nhóm “không đáp ứng” vào cuối thử nghiệm 12 tháng. Ngoài ra, có sự thay đổi đáng kể về hệ vi sinh đường ruột giữa hai nhóm ở thời điểm 12 tháng: nhóm “có đáp ứng” có mức đa dạng vi khuẩn đường ruột (đa dạng alpha) và cấu trúc cộng đồng vi khuẩn đường ruột (đa dạng beta) cao hơn hoặc có xu hướng cao hơn.

Hạn chế của nghiên cứu bao gồm việc không thể xác định liệu những tác động quan sát được ở thời điểm bắt đầu thử nghiệm là do mật độ khoáng xương thấp hay khả năng đáp ứng tốt hơn với mận khô, và tính đồng nhất về nhân khẩu học của những người tham gia.

[i] Damani JJ, Rogers CJ, Lee H, Strock NC, Koltun KJ, Williams NI, Weaver C, Ferruzzi MG, Nakatsu CH, De Souza MJ. “Effects of prune (dried plum) supplementation on Cardiometabolic Health in postmenopausal women: An ancillary analysis of a 12-month randomized controlled trial, the prune study.” J Nutr. 2024 Mar 13:S0022-3166(24)00161-5. https://doi.org/10.1016/j.tjnut.2024.03.012.

[ii] Simpson AMR, De Souza MJ, Damani J, Rogers CJ, Williams NI, Weaver CM, Ferruzzi MG, Nakatsu CH. Gut microbes differ in postmenopausal women responding to prunes to maintain hip bone mineral density. Front Nutr. 2024 Apr 18;11:1389638. doi: 10.3389/fnut.2024.1389638.

[iii] Damani JJ, Oh ES, De Souza MJ, Strock NC, Williams NI, Nakatsu CH, Lee H, Weaver C, Rogers CJ. Prune consumption attenuates proinflammatory cytokine secretion and alters monocyte activation in postmenopausal women: Secondary outcome analysis of a 12-mo randomized controlled trial: The Prune Study. J Nutr. 2023 Nov 19:S0022-3166(23)72732-6. doi: 10.1016/j.tjnut.2023.11.014. Epub ahead of print. PMID: 37984741.

[iv] Attaluri A, Donahoe R, Valestin J, Brown K, Rao SS. Randomized clinical trial: Dried plums (prunes) vs. psyllium for constipation. Aliment Pharmacol Ther. 2011 Apr;33(7):822-8. doi: 10.1111/j.1365-2036.2011.04594.x. Epub 2011 Feb 15. PMID: 21323688.

[v] Simpson, AMR, De Souza, MJ, Damani, J, Rogers, C, Williams, NI, Weaver, C, Ferruzzi, MG, Chadwick-Corbin, S, Nakatsu, CH. Prune supplementation for 12 months alters the gut microbiome in postmenopausal women. Food Funct. 2022 Nov 28;13(23):12316-12329. doi: 10.3390/horticulturae9050584

[vi] Arjmandi BH, Johnson SA, Pourafshar S, Navaei N, George KS, Hooshmand S, Chai SC, Akhavan NS. Bone-protective effects of dried plums (prunes) in postmenopausal women: Efficacy and possible mechanisms. Nutrients. 2017 May 14;9(5):496. doi: 10.3390/nu9050496. PMID: 28505102; PMCID: PMC5452226.

[vii] Hong MY, Kern M, Nakamichi-Lee M, Abbaspour N, Ahouraei Far A, Hooshmand S. Dried plum consumption improves total cholesterol and antioxidant capacity and reduces inflammation in healthy postmenopausal women. J Med Food. 2021 Nov;24(11):1161-1168. doi: 10.1089/jmf.2020.0142. Epub 2021 May 11. PMID: 33978491.

CÙNG CHUYÊN MỤC

...
Nguồn Cung Hạn Chế, Chất Lượng Tuyệt Hảo: Mận Khô California Báo Hiệu Thị Trường Mạnh Mẽ vào Năm 2025
Hiệp hội Mận khô California (CPB) công bố ước tính chính thức cho vụ mùa năm 2025 ở mức khoảng 65.000 tấn ngắn (59.000 tấn mét) — một sản lượng nhỏ hơn so với những vụ gần đây, với những tác động rõ ràng đến việc lập kế hoạch cung ứng và thương mại trong những tháng tới. Các nhà trồng trọt báo cáo tỷ lệ đậu trái năm nay thấp hơn, nhưng chất lượng trái cây vẫn mạnh mẽ và ổn định — một tiêu chuẩn luôn gắn liền với Mận khô California.
chi tiết
...
Mận Khô California Kết Nối Với Hàng Ngàn Người Tiêu Dùng tại Lễ hội Giao lưu Hữu nghị Việt Nam - Hoa Kỳ
Lễ hội Giao lưu hữu nghị Việt Nam-Hoa Kỳ khai mạc vào ngày 6/9 đã hút hàng nghìn người dân tham dự. Sự kiện này được đồng tổ chức bởi Liên hiệp các Tổ chức Hữu nghị Việt Nam, Phái đoàn Hoa Kỳ tại Việt Nam và Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, là một phần của chuỗi sự kiện kỷ niệm 30 năm thiết lập quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ.
chi tiết
...
Tương Lai Đầy Hứa Hẹn: Hiệp hội Mận khô California Thúc Đẩy Nỗ Lực Duy Trì Phân Khúc Mận Khô Cao Cấp
Các nỗ lực của Hiệp hội Mận khô California nhằm đảm bảo tính bền vững của phân khúc mận khô cao cấp đang tiếp tục được đẩy mạnh, đặt nhu cầu của thương mại toàn cầu và người tiêu dùng làm trọng tâm. Là nhà cung cấp mận khô chất lượng cao hàng đầu thế giới, ngành công nghiệp Mận Khô California mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng nhờ hương vị, kích cỡ và sự đồng nhất của sản phẩm, cùng với nguồn cung ổn định quanh năm, được củng cố bởi các tiêu chuẩn nông nghiệp và an toàn thực phẩm vượt trội. Hiệp hội Mận khô California (CPB), đại diện cho 400 người trồng và 26 nhà chế biến trên khắp các thung lũng Sacramento và San Joaquin, đã nêu bật những công việc đang được triển khai nhằm đảm bảo Mận Khô California tiếp tục tạo ra giá trị cho các nhà nhập khẩu thực phẩm, nhà sản xuất, nhà bán lẻ và người tiêu dùng trong nhiều thế hệ mai sau.
chi tiết
Loading...